Nâng cao hiệu quả công tác cấp nước sạch nông thôn

Facebook   Zalo

Nâng cao hiệu quả công tác cấp nước sạch nông thôn

Hiện nay nước sạch nông thôn đã góp phần vào kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cả nước có 6.289/8.162 xã (77,1%) đạt chuẩn nông thôn mới với 2.146 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 465 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 6.512/8.162 xã (79,7%) đạt tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm, trong đó có chỉ tiêu về nước sạch nông thôn.

Cả nước có 18.109 công trình cấp nước tập trung nông thôn, cấp nước sạch đạt quy chuẩn cho 9.374.264 hộ gia đình nông thôn; trong đó có 32,0% công trình hoạt động bền vững, 26,3% công trình hoạt động tương đối bền vững, 27% công trình hoạt động kém bền vững và 14,8% công trình không hoạt động.

Hiện nay, nguồn lực đầu tư cho cấp nước nông thôn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, tuy nhiên chỉ huy động được nguồn lực xã hội ở khu vực đồng bằng, nơi tập trung đông dân cư. Do đó, thiếu giải pháp thỏa đáng để thúc đẩy nguồn lực cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Bên cạnh đó hệ thống chính sách về cấp nước chưa được hoàn chỉnh, các quy định hiện có chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thống nhất, tính hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn chưa cao. Hay như mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình nước sạch tập trung khu vực nông thôn đa dạng, chưa có quy định cụ thể, thống nhất. Giá nước thấp, thu không đủ bù chi, thiếu kinh phí hỗ trợ theo quy định... dẫn tới tỷ lệ công trình hoạt động kém hiệu quả, ngừng hoạt động còn cao, chất lượng dịch vụ thấp.

Để đảm bảo cung ứng nước sạch cho người dân ở nông thôn cần có giải pháp phi công trình và giải pháp công trình, cụ thể như: theo dõi chặt chẽ diễn biến và dự báo về thời tiết, khí tượng, thủy văn, nguồn nước, nắm chắc thông tin về nguồn nước trên từng địa bàn để xây dựng kịch bản, có phương án, kế hoạch phòng, chống nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, cho phù hợp. Vận hành hiệu quả hệ thống, công trình thủy lợi để lấy nước, chủ động trữ nước; nạo vét các kênh mương, hồ chứa nước bị bồi lắng để khôi phục, tăng khả năng trữ nước; tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân chủ động tích trữ nước sạch, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, triệt để, chống thất thoát, lãng phí nguồn nước; tập trung đầu tư hạ tầng nước sạch nông thôn.

Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, vận hành công trình cấp nước để làm cơ sở xác định chi phí quản lý, khai thác, bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn, làm cơ sở triển khai xây dựng phương án giá nước theo quy định. Xây dựng chính sách, bố trí nguồn lực để thu hút đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn, bố trí ngân sách Trung ương cấp bù hoặc hỗ trợ giá tiền nước cho đối tượng sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới hoặc vùng đặc biệt khó khăn, khan hiếm nguồn nước ở các tỉnh miền núi.

Điều chỉnh cơ chế chính sách, cơ cấu đầu tư các công trình; tiến hành kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cấp nước nông thôn phù hợp với đời sống. Trong đó, ưu tiên các giải pháp: Phục hồi, sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước tập trung sẵn có; xây dựng các nhà máy cấp nước liên khu vực có công suất lớn để thuận tiện cho việc kiểm soát chất lượng nước, thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành. Hạn chế xây dựng các công trình cấp nước nhỏ lẻ. Đối với những vùng dân cư phân tán, không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước tập trung và có điều kiện đặc biệt khó khăn về nguồn nước. Tuyên truyền vận động người dân thay đổi nhận thức về thói quen dùng nước và ý nghĩa của nước sạch đối với chất lượng cuộc sống. Hoàn thiện các chính sách để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân trong đầu tư xây dựng, quản lý công trình cấp nước cho người dân nông thôn. 

                                                                                                Quang Nam

Facebook Zalo