Thực trạng và một số giải pháp khắc phục chất lượng nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Facebook   Zalo

Nước sạch đóng vai trò hết sức quan trọng đối với cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng, vấn đề cung cấp nước sạch cho người dân nông thôn và đô thị luôn được Đảng và Chính phủ rất quan tâm vì nó liên quan tới mọi lĩnh vực của đời sống, về sức khỏe người dẫn, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Tại Thái Nguyên, tỉ lệ cung cấp nước sinh hoạt từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ còn chiếm tỷ lệ cao, trong khi số lượng công trình cấp nước tập trung lại tập trung chủ yếu ở các khu vực địa bàn miền núi, dân cư thưa, năng lực phục vụ chưa được tối ưu với thiết kế ban đầu. Trong khi đó, nhiều công trình hiện đang xuống cấp, hoạt động kém hiệu quả và hư hỏng. Nguyên nhân một phần do nguồn nước cấp tự nhiên còn dồi dào, phong phú, tập quán lấy và sử dụng nước sinh hoạt truyền thống của người dân chưa thay đổi nhiều nên việc người dân sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung còn hạn chế, thị trường nước sạch mới hình thành còn nhiều khó khăn, dẫn tới việc người dân sử dụng nước sinh hoạt tập trung đạt tiêu chuẩn còn chưa cao.

Đối với các công trình cấp nhỏ lẻ, chủ yếu do người dân tự đầu tư, chiếm số lượng lớn, chất lượng công trình không đồng đều dẫn tới chất lượng nước không đảm bảo về chất lượng. Tình trạng khoan giếng khai thác lấy nước sinh hoạt ồ ạt, dẫn tới nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm, giảm lượng nước ngầm..Bên cạnh đó, sức ép về phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa, sức ép dân số, tình trạng ô nhiễm môi trường … cũng ảnh hưởng nhiều tới chất lượng nguồn nước, nhất là đối với nguồn nước nhỏ lẻ hộ gia đình.

Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT nông thôn Thái Nguyên hằng năm thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt theo Quy chuẩn chất lượng nước QCVN 02 do Bộ Y tế ban hành  đối với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, và kiểm tra nội kiểm đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung do đơn vị quản lý. Qua quá trình thực hiện, đơn vị thường xuyên báo cáo các thông tin biến động về chất lượng nước sinh hoạt ở các khu vực trong tỉnh, kết quả chất lượng nước sinh hoạt của người dân nông thôn thường không đạt ở một số chỉ tiêu như vi sinh vật, độ đục, pH,.. Một số điểm kiểm tra thấy xuất hiện dấu hiệu bị nhiễm asen ở nồng độ thấp dưới mức cho phép so với trước đây.

Phương pháp xác định chất lượng nước sinh hoạt

Hiện nay, để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt thì thường đánh giá theo cảm quan và đánh giá chất lượng nước theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Đối với bản thân người dân nông thôn, thì việc đánh giá chất lượng nước tại chỗ chủ yếu dựa trên đánh giá chất lượng công trình cấp nước và cảm quan về chất lượng nước theo tiêu chuẩn đánh giá chung do Bộ Y tế hướng dẫn.

Trong đó, nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi. Còn nước sạch nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009 chủ yếu do các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền đánh giá.

Các dấu hiệu nguồn nước bị ô nhiễm

Qua quá trình kiểm tra chất lượng nước, hiện nay nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ yếu thấy xuất hiện các biểu hiện không đạt ở một số chỉ tiêu : độ cứng, độ đục, pH, E. Coli và Coliform chịu nhiệt, sắt, một số nơi có xuất hiện asen ở nồng độ dưới ngưỡng cho phép.

Đối với các chỉ tiêu về độ đục, độ cứng, sắt thì người dân có thể dễ dàng quan sát thấy được, nhưng đối với các chỉ tiêu như pH, vi sinh vật nói chung thì cần phải thực hiện trong phòng thí nghiệm chuyên ngành.

Cần lưu ý đối với ô nhiễm về độ đục, nhất là vào mùa mưa, thì nước bị đục do các chất lơ lửng, không tan hay do sự lắng đọng của phù sa tạo nên, đặc biệt lưu ý khi có sự hiện diện của vi sinh vật có hại trong nước, hình thành nên các keo sét tảo, vì vậy cần kiểm tra theo dõi để xử lý. Chủ yếu hay xảy ra đối với các giếng khoan, giếng đào hộ gia đình trong mùa mưa.

Giải pháp xử lý nguồn nước bị ô nhiễm:

Để xử lý triệt để các chỉ tiêu về nước bị ô nhiễm, tùy vào điều kiện kinh tế và chất lượng nguồn nước mà các hộ gia đình có thể lựa chọn các biện pháp phù hợp. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều các công nghệ lọc nước tiên tiến phù hợp quy mô hộ gia đình. Bên cạnh đó, các hộ gia đình cũng nên lưu ý việc bảo trì bảo dưỡng công trình cấp nước và hệ thống lọc để cải thiện chất lượng nước cấp.

Đối với các khu vực nông thôn, sử dụng bể lọc sắt và asen hộ gia đình là giải pháp tối ưu, vừa loại bỏ được các hàm lượng kim loại và asen trong nước, vừa giảm độ đục, tăng pH mà chi phí xây dựng thấp, bảo dưỡng vận hành đơn giản. Qua kiểm tra, chất lượng nước cấp từ các bể lọc hộ gia đình này đạt tiêu chuẩn QCVN 02 của Bộ Y tế đối với các chỉ tiêu nêu trên.

Còn với các nguồn nước ô nhiễm do vi sinh vật, khuyến cáo người dân ăn chín, uống sôi để phòng tránh các dịch bệnh từ nguồn nước.

Đối với người dân thuộc các vùng dự án có công trình cấp nước tập trung, thì việc tham gia sử dụng nước sinh hoạt từ các công trình đã được kiểm tra chất lượng nước thường xuyên, là biện pháp tối ưu nhất để nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch trên toàn tỉnh, góp phần đảm bảo sức khỏe nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

 Người viết: Đàm Đức Phương

Facebook Zalo