Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường

Facebook   Zalo

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua, vị trí, vai trò, ý nghĩa và các mục tiêu của công tác này đã liên tục được đề cập đến trong nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, như : Nghị quyết Trung ương VIII, Nghị quyết Trung ương IX, Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, Chiến lược quốc gia Nước sạch và vệ sinh nông thôn giai đoạn 200

Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường

Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường

Để tăng nhanh tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch và số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hiện mục tiêu cải thiện điều kiện sống và sức khoẻ của người dân nông thôn nhằm góp phần thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo và từng bước hiện đại hoá nông thôn, từ năm 1999, Việt Nam đã triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999 – 2005 theo Quyết định số 237/1998/QĐ-TTG ngày 03 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Qua gần 7 năm thực hiện, với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành ở Trung ương và nỗ lực phấn đấu của 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, đến nay các mục tiêu chính của Chương trình đề ra đều đã cơ bản hoàn thành. Những thành quả đạt được cũng như những mặt tồn tại đã được thảo luận và thống nhất tại Hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999 – 2005 tổ chức vào ngày 16 tháng 6 năm 2005 tại Hà Nội; Ngoài ra còn được đề cập đến trong Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Báo cáo của đoàn đánh giá phối hợp Chính phủ và các nhà tài trợ và Báo cáo 10 năm thực hiện Chỉ thị 100 của Thủ tướng Chính phủ về nước sạch và vệ sinh môi trường của Ban Chỉ đạo quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.

Để phát huy những thành quả đạt được của Chương trình Mục tiêu Quốc gia NS&VSMTNT giai đoạn 1999 – 2005 và giải quyết những khó khăn còn tồn đọng, thực hiện Chiến lược Quốc gia NS&VSMTNT (Quyết định 104/2000/QĐ-TTg), góp phần hoàn thành các mục tiêu đề ra cho giai đoạn phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010, trên cơ sở kết luận Hội nghị tổng kết Chương trình, ngày 16 tháng 6 năm 2005, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có Tờ trình trình Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 (Tờ trình số 1892 ngày 29 tháng 7 năm 2005). Ngày 07/11/2005, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 6447/VPCP thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý giao cho Bộ NN&PTNT chủ trì xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.

Sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ NN&PTNT đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành soạn thảo nội dung Chương trình. Bản dự thảo nội dung Chương trình đã được gửi lấy ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành có liên quan; của một số tổ chức quốc tế như DANIDA, AUSAID, UNICEF; một số Tổ chức phi Chính phủ và các chuyên gia trong và ngoài nước. Tất cả các ý kiến đóng góp đã được ban soạn thảo nghiên cứu một cách kỹ lưỡng để tiếp thu và chỉnh sửa.

Ngày 22 tháng 2 năm 2006, Hội nghị thẩm định nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đã được tổ chức.  

Nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 được phản ánh chi tiết trong báo cáo gồm các phần chính sau đây đã được bổ sung một số nội dung theo văn bản số 32/TB-BKH ngày 01/03/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc bổ sung hồ sơ Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.

I. Sự cần thiết phải xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia NS&VSMTNT giai đoạn 2006 – 2010

II. Mục tiêu, phương châm, nguyên tắc

III. Thời gian thực hiện, phạm vi hoạt động và đối tượng

IV. Các nhiệm vụ chủ yếu

V. Các giải pháp thực hiện

VI. Hiệu quả

VII. Tổ chức quản lý và điều hành thực hiện

VIII. Đề xuất

IX. Giám sát đánh giá

· Các sơ đồ minh hoạ

·  Các Phụ lục

Facebook Zalo