II.1. Mục tiêu
II. 1.1. Mục tiêu chung
1. Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh; nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về bảo vệ môi trường, vệ sinh công cộng và vệ sinh cá nhân.
2. Giảm tác động xấu do điều kiện cấp nước và vệ sinh kém gây ra đối với sức khoẻ của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường trong cộng đồng.
II.1.2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể đến năm 2010 như sau:
a. Về cấp nước:
· 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 50% dân số có nước sạch đạt tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT.
b. Về vệ sinh môi trường:
· 70% số hộ gia đình sống ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh,
· Đảm bảo 70% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng, trại hợp vệ sinh,
c. Cố gắng tập trung để đến 2010 tất cả các nhà trẻ, trường tiểu học, trường mầm non, trạm xá, trụ sở xã ở nông thôn có đủ nước sạch và có đủ nhà tiêu hợp vệ sinh; từng bước giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm quy mô thôn, xã.
II.2.Phương châm
Chương trình mục tiêu quốc gia sẽ bao gồm việc cung cấp dịch vụ, xây dựng năng lực, phát triển cơ chế chính sách, tập trung vào việc củng cố mối liên kết giữa các bên có liên quan, lồng ghép thực hiện chương trình và xây dựng quan hệ đối tác. Khuyến khích sự tham gia của phụ nữ vào việc ra quyết định trong tất cả các giai đoạn thực hiện, đặc biệt là tham gia vào các ban quản lý cấp nước và vệ sinh ở địa phương. Tập trung ưu tiên cho người nghèo, vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, nhóm đối tượng không có khả năng đóng góp 50% tổng kinh phí đầu tư xây dựng công trình như đã được xác định trong Chiến lược Quốc gia Nước sạch và vệ sinh nông thôn. Việc quy định tỷ lệ đóng góp đối với từng cộng đồng, từng đối tượng sẽ được xét đến tính đặc thù, phù hợp với tình hình thực tế.
Chương trình mục tiêu quốc gia sẽ thực hiện phương châm phát huy nội lực của dân cư nông thôn, dựa vào nhu cầu, người sử dụng quyết định mô hình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với khả năng cung cấp tài chính của mình, tự tổ chức thực hiện; nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách để phát triển thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn theo định hướng của Nhà nước.
Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để huy động sự tham gia đóng góp tích cực và nhiều mặt của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư trong đầu tư vốn, thi công xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, các dịch vụ sửa chữa và quản lý vận hành. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn nhất là công trình cấp nước tập trung. Phát triển thị trường các dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn theo định hướng của nhà nước.
Các hoạt động Thông tin - Giáo dục - Truyền thông và thúc đẩy hành vi vệ sinh sẽ được thực hiện trước khi bắt đầu triển khai xây dựng công trình; sự tham gia tích cực của cộng đồng, trọng tâm là phụ nữ, trẻ em và các dân tộc thiểu số sẽ được thúc đẩy thông qua các hoạt động truyền thông được thiết kế để nâng cao nhận thức và khuyến khích thay đổi hành vi. Thông tin – Giáo dục - Truyền thông sẽ tập trung vào việc huy động người dân thực hành các hành vi vệ sinh tốt, giữ gìn môi trường trong sạch, chi trả xây dựng hoặc nâng cấp các công trình cấp nước, nhà tiêu vệ sinh với sự hỗ trợ về kỹ thuật của nhà nước.
II.3. Nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản là phát triển bền vững gắn liền với Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo của Chính phủ nhằm đạt được sự tăng trưởng bền vững và công bằng, cải thiện môi trường xã hội và điều kiện sống của dân cư nông thôn, nhất là người nghèo, vùng nghèo.
Người sử dụng sẽ chi trả toàn bộ các chi phí xây dựng, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn. Tuy nhiên, nhà nước sẽ tạo điều kiện để các hộ gia đình, các tổ chức có nhu cầu được vay vốn xây dựng hoặc nâng cấp các công trình cấp nước sạch và vệ sinh; đồng thời ưu tiên trợ cấp một phần cho vùng nghèo, hộ nghèo, hộ rất nghèo, các gia đình chính sách có khó khăn về đời sống, các trường hợp đặc biệt khác cần được quan tâm. Ngoài ra, nhà nước cũng sẽ dành một phần ngân sách để trợ cấp phát triển các hệ thống cấp nước tập trung được khuyến khích, đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ, xây dựng mô hình thí điểm.
Nguồn tin: Trung tâm Nước SH và VSMT nông thôn Thái Nguyên