VIII.1. Mục đích của việc giám sát, đánh giá chương trình.
Tổ chức hệ thống giám sát, đánh giá là nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc phản ánh tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, do đó, trong giai đoạn đầu thực hiện Chương trình, cần xây dựng cách thức và tiến trình đánh giá nhằm phản hồi các thông tin tới các cấp cao hơn.
Giám sát và đánh giá không chỉ tập trung vào kết quả thực hiện các mục tiêu về số lượng công trình được xây dựng, mà còn bao gồm cả việc giám sát tiến trình và cách thức thực hiện. Điều này có nghĩa là phải đảm bảo bao gồm việc giám sát các mục tiêu về số lượng, chất lượng, tính bền vững và sự tuân thủ theo hướng dẫn và nguyên tắc của chương trình (Tiếp cận lập kế hoạch dựa vào cộng đồng và cùng tham gia). Thêm nữa, cần giám sát việc áp dụng các bài hoc kinh nghiệm trong thời gian qua vào việc thực hiện Chương trình giai đoạn 2006 – 2010 tại tất cả các cấp; giám sát và đánh giá tiêu chẩn chất lượng nước sạch theo quy định của nhà nước.
Trách nhiệm đối với việc giám sát tại thực tế là của các cấp tỉnh, huyện, xã. Tuy nhiên, cần phải báo cáo cho các cấp cao hơn, Chính phủ về chất lượng và tính bền vững của các công trình cấp nước và vệ sinh được xây dựng và tác động của nó đối với việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Hiện nay, việc xây dựng các chỉ số giám sát đối với cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đã được Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) triển khai xây dựng với sự hỗ trợ của UNICEF. Bộ chỉ số này đang được thử nghiệm tại một số tỉnh, trong thời gian tới cần đánh giá lại và có tham khảo thêm các phương pháp giám sát khác đang được áp dụng của các cơ quan, chương trình khác để tiếp tục hoàn thiện bộ chỉ số và cơ cấu tổ chức giám sát.
Nhà nước ủng hộ và khuyến khích các nhà tài trợ trong và ngoài nước hỗ trợ hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá cho Chương trình.
VIII.2. Thời gian thực hiện việc giám sát đánh giá
Việc giám sát đánh giá thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình được tiến hành hàng năm tại tất cả các cấp.
VIII.3. Hệ thống chỉ tiêu, chỉ số để giám sát, đánh giá (dùng cho cả 4 cấp: TW, tỉnh, huyện và xã) gồm các tiêu chính cơ bản sau đây:
Về cấp nước sạch: bao gồm các nguồn nước được xác định đảm bảo cho ăn uống và sinh hoạt.
+ Số dân nông thôn được sử dụng nước sạch
+ Tỷ lệ % số dân nông thôn được sử dụng nước sạch/ dân số nông thôn;
+ % số người được sử dụng nước sạch từ giếng đào
+ % số người sử dụng nước sạch từ giếng khoan
+ % số người sử dụng nước máy
+ % số người sử dụng các nguồn nước sạch khác
Về vệ sinh:
+ Tỷ lệ % số hộ gia đình nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh/ tổng số hộ gia đình nông thôn
+ Tỷ lệ (%) số nhà trẻ, lớp mẫu giáo tập trung tập trung được cấp nước hợp vệ sinh, sử dụng hố xí hợp vệ sinh/ tổng số nhà trẻ tập trung, lớp mẫu giáo (của xã, huyện, tỉnh, cả nước)
+ Tỷ lệ (%) số trường tiểu học được cấp nước hợp vệ sinh và có hố xí hợp vệ sinh/ tổng số trường tiểu học (của xã, huyện, tỉnh, cả nước) ;
+ Tỷ lệ (%) số trường THCS được cấp nước sạch và có hố xí hợp vệ sinh/ tổng số trường THCS (của huyện, tỉnh, cả nước) ;
+ Số trạm xá xã được cấp nước sạch và có hố xí hợp vệ sinh;
+ Tỷ lệ (%) số trạm xá xã được cấp nước sạch và có hố xí hợp vệ sinh (của xã, huyện, tỉnh, cả nước) ;
+ Tỷ lệ (%)số trụ sở UBND xã được cấp nước sạch và có hố xí hợp vệ sinh/ tổng số xã (của huyện, tỉnh, cả nước);
+ Số chợ được cấp nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ sinh ;
+ Tỷ lệ (%) số chợ được cấp nước sạch, sử dụng hố xí hợp vệ sinh/ tổng số chợ (của huyện, tỉnh, cả nước);
Về môi trường:
+ Số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường;
+ Tỷ lệ (%) số chuồng trại chăn nuôi được xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường/ tổng số chuồng trại chăn nuôi cần phải xử lý.
+ Số làng nghề được xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường ;
+ Tỷ lệ (%) số làng nghề được xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường/ tổng số làng nghề cần phải xử lý.
Về vốn đầu tư :
Tổng số vốn đầu tư cho việc xây dựng, cải tạo các công trình cấp nước và vệ sinh trong năm, chia ra:
+ Tổng số vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
+ Tổng số vốn đầu tư từ nguồn hỗ trợ quốc tế
+ Tổng số vốn đầu tư của tư nhân
+ Tổng số vốn đầu tư, đóng góp của dân
+ Nguồn khác (ghi rõ).
VIII.4. Cơ chế thực hiện việc giám sát, đánh giá thực hiện chương trình
* Cấp xã
- UBND xã chịu trách nhiệm thu thập, quản lý và lưu giữ những thông tin về thực hiện chương trình tại xã. Tổng hợp thông tin ở xã và gửi báo cáo cho UBND huyện.
* Cấp huyện
- Cơ quan thường trực Chương trình của UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những thông tin đầu vào do các xã báo cáo; kiểm tra, hướng dẫn và giúp đỡ cấp xã gửi báo cáo theo đúng định kỳ; chuẩn bị báo cáo theo định kỳ.
- UBND huyện gửi báo cáo tổng hợp thông tin theo từng xã định kỳ cho cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
* Cấp tỉnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh) chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những thông tin tổng hợp theo từng xã do huyện báo cáo.
- Kiểm tra và hướng dẫn cấp huyện gửi báo cáo đúng định kỳ.
-Tổng hợp thông tin và gửi báo cáo định kỳ lên Ban chủ nhiệm Chương trình TW.
* Cấp trung ương
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn) chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ thông tin do tỉnh báo cáo.
- Kiểm tra và hướng dẫn cấp tỉnh gửi báo cáo theo đúng định kỳ.
- Kiểm tra nguồn số liệu và độ tin cậy của các số liệu.
- Giúp Ban chủ nhiệm chuẩn bị các báo cáo định kỳ.
Nguồn tin: Trung tâm Nước SH và VSMT nông thôn Thái Nguyên