IV.1. Xây dựng, nâng cấp các công trình cấp nước sạch kết hợp với các hoạt động Thông tin – Giáo dục - Truyền thông về nước sạch.
· Khối lượng công trình cấp nước sạch dự tính cần xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo là: 159.000 công trình
Trong đó :
o Nâng cấp cải tạo công trình cấp nước tập trung: 4.300 công trình
o Xây mới công trình cấp nước tập trung: 5.000 công trình
o Hồ chứa vừa và nhỏ, giếng khoan sâu: 2.700 công trình
o Công trình cấp nước nhỏ lẻ (lu, bể, giếng đào, giếng khoan đường kính nhỏ..): 147.000 công trình
· Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân đối với việc xây dựng và sử dụng nước sạch và các công trình cấp nước sạch.
IV.2. Xây dựng các công trình nhà tiêu hộ gia đình, trường học và trạm y tế kết hợp với việc triển khai các hoạt động Thông tin – Giáo dục - Truyền thông về vệ sinh công cộng và vệ sinh cá nhân.
Số lượng các công trình nhà tiêu hợp vệ sinh dự tính cần xây dựng trong giai đoạn 2006 – 2010 như sau:
· Tổng số nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình : 2.600.000 cái.
· Trạm y tế: 4.100 cái
· Trường học: 20.600 cái
· UBND xã: 2.800 cái
· Chợ nông thôn: 2.400 cái
Cơ sở để tính toán số lượng nhà tiêu hộ gia đình cần xây dựng trong giai đoạn 2006 - 2010 như dự kiến trên là dựa trên số liệu đã được công bố chính thức của Báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 1999 – 2005 là đã có 50% số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Chương trình giai đoạn 2006 – 2010 sẽ tiến hành đánh giá lại tỷ lệ số gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Bộ Y tế mới ban hành tại Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT để thống nhất số liệu và nếu cần thì phải điều chỉnh lại mục tiêu hoặc nguồn lực cho phù hợp.
Song song với việc xây dựng các công trình vệ sinh, cần tăng cường các hoạt động Thông tin – Giáo dục - Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân đối với các công trình vệ sinh và việc sử dụng các công trình vệ sinh cũng như thực hành các hành vi vệ sinh tốt.
IV.3. Xử lý chất thải làng nghề và chất thải chăn nuôi
IV.3.1. Về xử lý chất thải chăn nuôi
Hiện tại, ở nông thôn Việt Nam có khoảng 8,5 triệu hộ có chăn nuôi với 5 triệu con bò; 2,8 triệu trâu; 26 triệu con lợn; 220 triệu gia cầm. Riêng về nuôi lợn từ 1 - 5 con chiếm 50%. Số hộ nuôi 6 - 10 con chiếm 20%, số hộ nuôi từ 11 con trở lên chiếm 30%.
Mặc dù chăn nuôi phát triển, song phương thức chăn nuôi lạc hậu, đặc biệt những hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa chưa quan tâm đến xử lý chất thải đã làm cho môi trường nông thôn vốn đã ô nhiễm càng ô nhiễm hơn.
Để giải quyết vấn đề trên, trong giai đoạn 2006 – 2010, cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó có việc tăng cường đầu tư từ nhiều nguồn vốn để xây dựng số lượng công trình như sau:
Tổng số chuồng trại được cải tạo, xây mới: khoảng 5 triệu cái.
Trong đó:
- Biogas: 1.000.000 cái
- Chuồng xây mới: 600.000cái
- Chuồng cải tạo: 2.400.000 cái
- Hố ủ phân: 1.000.000 cái
IV.3.2. Về xử lý chất thải làng nghề
Theo quy hoạch phát triển làng nghề thủ công cả nước hiện có khoảng 2017 làng nghề. Các chất thải làng nghề chưa được xử lý thải ra môi trường vừa là môi trường thuận lợi để các vi khuẩn gây bệnh đối với con người và vật nuôi phát triển, mặt khác các chất thải trên khi phân huỷ tự nhiên sẽ tạo ra các loại khí độc, mùi hôi thối...ảnh hướng tới sưc khoẻ cộng đồng.
Tuy nhiên, làng nghề ở nước ta lại rất đa dạng, do đó đòi hỏi rất nhiều loại hình công nghệ khác nhau để xử lý chất thải làng nghề và đòi hỏi một lượng lớn nguồn vốn đầu tư rất lớn. Trong phạm vi Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn này sẽ chỉ tập trung xây dựng một số mô hình thí điểm xử lý chất thải cho các làng nghề chế biến thực phẩm, làng nghề dệt thủ công và làng nghề giấy để từ đó đánh giá, phổ biến cho các làng nghề tự đầu tư xây dựng.
IV.4. Phân bổ cân đối nguồn đầu tư
Trong thời gian qua, việc đầu tư cho các hoạt động cấp nước, vệ sinh, Thông tin - Giáo dục - Truyền thông và đào tạo nâng cao năng lực chưa cân đối. Do đó, trong thời gian tới phải đảm bảo các nguồn lực đầu tư được phân bổ hài hoà cho tất cả mọi hoạt động. Theo dự kiến, để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên thì tổng mức đầu tư sẽ khoảng 22.600 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ phân bổ hàng năm phải đảm bảo là: 40% đầu tư cho cấp nước sạch, 30% cho xử lý chất thải chăn nuôi, 21% cho xây dựng nhà tiêu và 9% cho các chi phí khác.
Nguồn tin: Trung tâm Nước SH và VSMT nông thôn Thái Nguyên